Tháng 8 Ở Nhật Được Nghỉ Bao Nhiêu Ngày

Tháng 8 Ở Nhật Được Nghỉ Bao Nhiêu Ngày

Ngoài việc được nghỉ ốm hưởng bảo hiểm, người lao động sau đó còn cơ hội nghỉ dưỡng sức sau ốm đau. Vậy nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì được nghỉ dưỡng sức sau ốm đau? Cùng tìm kiếm câu trả lời trong bài viết sau đây.

Ngoài việc được nghỉ ốm hưởng bảo hiểm, người lao động sau đó còn cơ hội nghỉ dưỡng sức sau ốm đau. Vậy nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì được nghỉ dưỡng sức sau ốm đau? Cùng tìm kiếm câu trả lời trong bài viết sau đây.

Cách tính tiền nghỉ dưỡng sức sau ốm đau

Căn cứ khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền dưỡng sức sau ốm đau được tính theo công thức sau:

Tiền chế độ dưỡng sức sau ốm đau = 30% x Mức lương cơ sở x Số ngày nghỉ

Với công thức trên, hiện nay người lao động được thanh toán số tiền chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau như sau:

Người nghỉ dưỡng sức sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày

30% x Mức lương cơ sở x 10 ngày = 30% x 1,8 triệu đồng x 10 ngày = 5,4 triệu đồng

Người nghỉ dưỡng sức sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật

30% x Mức lương cơ sở x 07 ngày = 30% x 1,8 triệu đồng x 07 ngày = 3,78 triệu đồng

30% x Mức lương cơ sở x 05 ngày = 30% x 1,8 triệu đồng x 05 ngày = 2,7 triệu đồng

Trên đây là nội dung giải đáp cho câu hỏi: “Nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì được nghỉ dưỡng sức?” Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1 19006192 để được tư vấn chi tiết.

Phải nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì được nghỉ dưỡng sức?

Theo Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

(1) Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm.

(2) Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi.

Thêm vào đó, hướng dẫn cho chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau, Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định, người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm (tính cả người mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày), trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

Theo đó, người lao động nghỉ ốm từ 30 ngày trở lên trong năm thì được nghỉ dưỡng sức nếu quay trở lại làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục.

Mặc dù tiền nghỉ dưỡng sức phục hồi, sức khỏe sau ốm đau do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả nhưng người quyết định số ngày nghỉ và làm hồ sơ, thủ tục là người sử dụng lao động.

Do đó, khi trở lại làm việc sau thời gian nghỉ ốm mà thấy sức khỏe không đảm bảo, người lao động cần báo cho người sử dụng lao động để được xem xét nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau.

Tiền chế độ dưỡng sức cho người sinh mổ là bao nhiêu?

Theo khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, mỗi ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản thì người lao động được nhận được 30% mức lương cơ sở.

Do đó, số tiền chế độ dưỡng sức chi trả cho lao động nữ sinh mổ được xác định như sau:

Tiền dưỡng sức khi sinh mổ = 30% x Mức lương cơ sở x 07 ngày

Tiền dưỡng sức khi sinh mổ = 30% x Mức lương cơ sở x 10 ngày

Mặc dù số ngày nghỉ dưỡng sức do phía doanh nghiệp quyết định nhưng tiền chế độ sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (theo Mẫu 01B-HSB) gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội để làm cơ sở thanh toán tiền chế độ cho người lao động sinh mổ.

Mức hưởng chế độ dưỡng sức bao nhiêu tiền?

Theo khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, với mỗi ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, người lao động sẽ được nhận được 30% mức lương cơ sở.

Do đó, trường hợp lao động nữ sinh thường sẽ nhận được số tiền chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe như sau:

Tiền dưỡng sức = 30% x Mức lương cơ sở x 05 ngày

- Sinh thường từ 02 con trở lên:

Tiền dưỡng sức = 30% x Mức lương cơ sở x 10 ngày

Khoản tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe này sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động.

Người sử dụng lao động chỉ cần lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (theo Mẫu 01B-HSB) rồi gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội để được thanh toán tiền.

Đi làm sớm có được hưởng nhận thêm tiền dưỡng sức không?

Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội đã nêu rõ điều kiện nghỉ dưỡng sức phụ hồi sức khỏe sau thai sản là phải đã nghỉ hết thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản và quay trở lại làm việc mà sức khỏe vẫn chưa hồi phục.

Do đó, trường hợp đi làm sớm khi chưa hết thời gian nghỉ chế độ thai sản sẽ không được nhận tiền dưỡng sức.

Quy định như vậy là hợp lý bởi chế độ nghỉ dưỡng sức được ghi nhận nhằm giúp lao động nữ có thêm thời gian nghỉ ngơi khi sức khỏe còn yếu. Trong khi đó, lao động nữ đi làm sớm thì đã phải có giấy xác nhận đảm bảo đủ điều kiện sức khỏe để đi làm.

Với tình hình sức khỏe ổn định, đảm bảo để làm việc thì lao động nữ đi làm sớm không cần thiết hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức.

Trên đây là giải đáp thắc mắc cho câu hỏi: “Sinh mổ được nghỉ dưỡng sức bao nhiêu ngày?” Nếu còn vấn đề vướng mắc bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được tư vấn chi tiết.

Theo đề xuất của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH), lịch nghỉ Tết Âm lịch 2022 sẽ gồm 5 ngày, trong đó 1 ngày trước Tết và 4 ngày sau Tết.

Với phương án này, người lao động sẽ nghỉ liền 9 ngày liên tục, gồm 5 ngày nghỉ Tết và 4 ngày nghỉ thứ Bảy và Chủ nhật hằng tuần. Thời gian nghỉ từ 29.01.2022 đến hết ngày 6.02.2022 (tức từ 27 tháng Chạp năm Tân Sửu đến hết ngày mùng 6 tháng Giêng năm Nhâm Dần).

Lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2022 tổng cộng là 9 ngày

Trường hợp người lao động không phải là công chức, viên chức, thì căn cứ vào điều kiện thực tế, người sử dụng lao động có thể bố trí lịch nghỉ Tết Nguyên đán phù hợp với thực tế của đơn vị, đúng quy định của Bộ luật Lao động. Cùng với đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo lịch nghỉ tới người lao động trước 30 ngày.

Trên đây là thông tin về lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2022, Tết Nguyên đán 2022 được nghỉ bao nhiêu ngày? Chúc các bạn có một kỳ nghỉ Tết thật nhiều niềm vui và hạnh phúc bên người thân.

Tất cả các cấp học kết thúc năm học ngày 31/5

Tất cả các cấp học bế giảng từ ngày 26 - 31/5.

Tổng kết năm học trước ngày 31/5

Mầm non và Tiểu học tổng kết năm học từ 23 - 25/5;

THCS và THPT, GDTX tổng kết năm học từ 25 - 28/5.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Thời gian tổng kết năm học của các cấp học từ ngày 27/5 - 31/5

Hoàn thành chương trình ngày 24/5;

Tổng kết năm học sau ngày hoàn thành kế hoạch giáo dục và trước ngày 31/5

Hoàn thành kế hoạch giáo dục trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II ngày 24/5; Kết thúc năm học ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II ngày 18/5; Kết thúc năm học ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành chương trình học kỳ II ngày 18/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Tổng kết năm học từ ngày 25-31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Tổng kết năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 18/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Thời gian bế giảng năm học từ ngày 25/5 đến 30/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 24/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Từ ngày 27-30/5 hoàn thành kế hoạch năm học thì tổ chức bế giảng

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5

Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;

Kết thúc năm học trước ngày 31/5