Bài 15 Công Nghệ 10 Lý Thuyết

Bài 15 Công Nghệ 10 Lý Thuyết

I. KHÁI QUÁT ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ

I. KHÁI QUÁT ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ

Yêu cầu cần đạt đối với môn Giáo dục quốc phòng như thế nào?

Căn cứ theo Mục 4 Chương trình ban hành kèm theo Thông tư 46/2020/TT-BGDĐT có nêu rõ yêu cầu cần đạt đối với môn giáo dục Quốc phòng và an ninh cấp THPT như sau:

Yêu cầu cần đạt về các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung

Môn Giáo dục quốc phòng và an ninh góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể ban hành kèm theo Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù

Môn Giáo dục quốc phòng và an ninh góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể thông qua các năng lực đặc thù của môn học là: năng lực nhận thức các vấn đề quốc phòng, an ninh và năng lực vận dụng các kiến thức, kĩ năng quân sự đã học vào cuộc sống. Yêu cầu cần đạt về các năng lực đặc thù như sau:

Nhận thức các vấn đề về quốc phòng, an ninh

- Trình bày được vai trò, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước qua các thời kì lịch sử;

- Nêu được quy định của pháp luật về các nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật;

- Phân tích và trình bày được những vấn đề cơ bản về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia hiện nay;

- Nêu được nội dung cơ bản của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh, Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Giao thông đường bộ, Luật Bảo vệ môi trường, Luật An ninh mạng...; biết phòng chống các loại tội phạm, các tệ nạn xã hội; quy định của pháp luật về các tệ nạn xã hội và trách nhiệm của công dân trong việc phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, trong và ngoài trường học;

- Trình bày được những kĩ năng cơ bản về điều lệnh đội ngũ; kĩ thuật chiến đấu bộ binh, chiến thuật bộ binh; cách sử dụng súng tiểu liên AK, lựu đạn; các công cụ hỗ trợ và cách sử dụng, trường hợp sử dụng công cụ hỗ trợ;

- Nêu được các nội dung phòng không nhân dân, phòng chống bom, mìn, vũ khí hóa học, sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ...; kĩ năng quan sát, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo; biết tìm và giữ phương hướng, biết lợi dụng địa hình, địa vật và vận dụng được kĩ thuật, chiến thuật cá nhân trong thực hành các kĩ năng quân sự.

Vận dụng kiến thức, kĩ năng quân sự đã học vào cuộc sống

- Xác định được vai trò, vị trí, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

- Thực hiện được trách nhiệm công dân trong việc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc phù hợp với lứa tuổi;

- Nhận diện được các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, tội phạm và biện pháp phòng, chống; tích cực, chủ động đấu tranh phòng, chống tội phạm;

- Biết phát huy khả năng bản thân, dụng cụ, phương tiện, vật chất sẵn có để vượt qua những thử thách trong cuộc sống, sẵn sàng ứng phó với tình huống có bạo loạn, chiến tranh;

- Thực hiện được những kĩ năng cơ bản về điều lệnh đội ngũ; kĩ thuật chiến đấu bộ binh, chiến thuật bộ binh; biết sử dụng súng tiểu liên AK; biết nhìn nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo; biết tìm và giữ phương hướng, biết lợi dụng địa hình, địa vật và vận dụng được kĩ thuật, chiến thuật cá nhân trong thực hành các kĩ năng quân sự;

- Thực hiện được pháp luật về trật tự an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, phòng và chống ma túy, an ninh mạng, an ninh phi truyền thống; có kĩ năng phòng và chống thiên tai, dịch bệnh cho bản thân và cộng đồng;

- Thực hiện được một số kĩ năng cơ bản về phòng không nhân dân;

- Thực hiện được một số kĩ năng phòng chống bom, mìn, vũ khí hóa học, sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ...;

- Biết vận dụng kiến thức về phòng thủ dân sự, kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân trong cuộc sống.

VUIHOC viết bài viết này nhằm giúp các em có cái nhìn tổng quan nhất cũng như cách tiếp cận kiến thức nhanh nhất về Axit nuclêic - bài 6 sinh học 10. Bài viết trình bày đầy đủ về cả lý thuyết về ADN, ARN, so sánh giữa 2 axit nuclêic và các bài tập liên quan.

Bài tập cơ bản - nâng cao SGK bài 6 sinh học 10

Câu 1: Hãy cho biết các đặc điểm cấu trúc của ADN giúp chúng thực hiện được chức năng lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.

Chức năng chính của ADN là lưu giữ cũng như truyền đạt thông tin di truyền. Vì vậy:

Những đặc điểm về cấu trúc của phân tử ADN giúp cho chính phân tử này phù hợp với các chức năng của mình:

- Trên mỗi mạch đơn của phân tử ADN, cac Nucleotit liên kết với nhau bằng liên kết photphodieste - liên kết cộng hóa trị bền vững.

- Hai mạch của ADN liên kết với nhau bằng liên kết hidro thông qua sự bắt cặp bổ sung của các bazo nito. Mặc dù các liên kết hidro này rất yếu nhưng số lượng liên kết lại rất lớn nên đảm bảo cấu trúc không gian của ADN được ổn định nhưng cũng dễ dàng cắt đứt trong quá trình sao chép.

- Nhờ các cặp Nu bắt cặp với nhau dựa trên nguyên tắc bổ sung đã giữ cho chiều rộng ADN luôn ổn định, các vòng xoắn của phân tử ADN có thể dễ dàng liên kết với protein để hình thành nên cấu trúc ADN ổn định, thông tin di truyền được lưu giữ.

- Do cách sắp xếp khác nhau của 4 loại nu đã hình thành nên tính đặc trưng cũng như đa dạng của ADN ở các loài sinh vật.

Câu 2: Hãy cho biết có bao nhiêu loại phân tử ARN và các nhà nghiên cứu đã phân loại chúng dựa vào tiêu chí nào?

Có 3 loại phân tử ARN và chúng được phân loại dựa trên cấu trúc và cả chức năng của chúng:

- mARN - hay còn gọi là ARN thông tin: Mang chức năng sao chép những thông tin di truyền có từ gen cấu trúc sau đó đem đến riboxom và đây là nơi tổng hợp protein.

- tARN - hay còn gọi là ARN vận chuyển: Có chức năng giúp vận chuyển các acid amin đến riboxom để thực hiện quá trình tổng hợp protein.

- rARN - hay còn gọi là ARN riboxom: Là thành phần cấu trúc của ribôxôm - đây là nơi tổng hợp nên protein.

Câu 3: Tế bào thường chứa các enzim sửa chữa các lỗi sai liên quan đến trình tự nuclêôtit. Theo em thì đặc điểm nào của cấu trúc ADN giúp nó có khả năng sửa chữa những lỗi sai đó?

- Các enzim có khả năng sửa chữa những lỗi sai liên quan đến trình tự các nuclêôtit của phân tử ADN là do mỗi phân tử ADN đều có cấu tạo 2 chuỗi: các pôlinuclêôtit kết hợp với nhau dựa trên NTBS. Đó A mạch này liên kết với T của mạch kia với 2 liên kết hiđrô, G của mạch này liên kết với X của mạch kia với 3 liên kết hiđrô (và ngược lại), chính vì thế, khi có sự sai hỏng (hay đột biến) ở một mạch thì mạch còn lại sẽ được thành khuôn để sửa chữa cho mạch bị sai hỏng nhờ sự tác động của các enzim.

Câu 4: Tại sao chỉ với 4 loại nuclêôtit nhưng lại có khả năng tạo nên những sinh vật mang những đặc điểm cũng như kích thước rất khác nhau?

Phân tử ADN được cấu tạo từ 4 loại nuclêôtit là A, T, G, X, nhưng vì số lượng, thành phần cũng như trình tự sắp xếp của các nuclêôtit trên phân tử ADN có sự khác nhau nên từ bốn loại nuclêôtit đó có khả năng tạo thành vô số các phân tử ADN khác nhau. Các phân tử ADN đó lại có khả năng điều khiển quá trình tổng hợp các prôtêin khác nhau nên quy định các tính trạng rất đa dạng mà đặc thù ở các loài sinh vật.

Câu 5: Nêu sự khác biệt về cấu trúc giữa ADN và ARN.

Đường Đêôxiribôzơ (C5H10O4), mất 1 nhóm OH ở C số 2 so với đường ribose